1. Công năng của gà
Gà tên khoa học: Gallus gallus domesticus Brisson., họ Trĩ (Phasianidae).
Gà là loại gia cầm được nuôi phổ biến trên khắp thế giới. Gà nuôi có nguồn gốc từ gà rừng, được lai tạo và chọn lọc nên rất đa dạng về chủng loại.
Tùy theo từng giống, hình thái và bộ lông khác nhau: Gà ri có thân nhỏ, chân thấp, lông màu vàng; gà Hồ và Đông cảo có thân và chân to khỏe, lông màu vàng đất; gà ác thân nhỏ, lông trắng không mượt nhưng mắt, da, thịt, xương và chân đều đen; gà tiền thân to, lông xám tro, hơi nâu; gà chọi thân thon, chân dài, lông đen hay đen đỏ.
Các giống gà hiện nay chọn lọc theo hướng lấy trứng, lấy thịt hoặc kiêm dụng (vừa lấy trứng vừa lấy thịt); tuy vậy các giống gà bản địa vẫn là thực phẩm khoái khẩu và được dùng làm thuốc nhiều hơn, đặc biệt gà ri (gà ta) và gà ác.
Gà hầm sâm đương quy dùng cho phụ nữ sau đẻ.
1.1 Bộ phận làm thuốc: Thịt gà (kê nhục): Thịt gà trống (hùng kê nhục), thịt gà mái (thư kê nhục); gà lông trắng (bạch kê), gà lông vàng (hoàng kê), gà lông đen (ô kê), gà lông đỏ (đan hồng kê). Trứng gà (kê tử): Lòng trắng trứng (kê tử bạch), lòng đỏ trứng (kê tử hoàng), vỏ trứng (kê tử xác), màng mỏng trong vỏ trứng (phương hoàng y, phượng thoát).Mật gà (kê đảm). Màng mề gà (kê nội kim hay kê hoàng bì). Xương gà (kê cốt). Chân gà (kê cước). Gan gà (kê can).1.2 Tính vị và công năng:
Thịt gà vị ngọt, tính ấm, không độc; bạch kê điều hòa tỳ vị; hoàng kê chữa bệnh đường tiêu hóa; dan hồng kê làm ấm dạ dày, ấm phổi, chữa bệnh về huyết; ô kê bổ tỳ, điều hòa khí huyết, chữa thận yếu, phong thấp và bồi dưỡng phụ nữ sau khi đẻ.
Kê tử vị ngọt tính bình, bổ trung, giải độc, an thai. Phượng hoàng y vị ngọt nhạt, tính bình, mùi hơi tanh, nhuận phế, giảm ho. Kê đảm vị đắng, tính hàn, giảm ho, long đờm, tiêu độc.
Kê nội kim vị ngọt mặn, tính bình, bổ tỳ, giúp tiêu hóa, chống nôn, hàn vết loét. Kê cước vị ngọt, tính ấm, có tác dụng cầm máu, chữa chân tay run rẩy, đi không vững. Kê đảm vị mặn đắng, tính ấm, bổ huyết, bổ gan …
Công dụng: Có rất nhiều bộ phận của gà được dân gian và y học cổ truyền dùng làm thuốc; trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ giới hạn thịt gà làm thực phẩm chữa bệnh và làm thuốc.
Gà ác hầm sâm.
2. Một số món ăn thuốc từ thịt gà
2.1. Gà hầm sâm quy: Gà giò 1 con; nhân sâm, đương quy, muối ăn mỗi thứ đều 15g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho nhân sâm, đương quy và muối ăn vào hầm chín nhừ. Ăn hết trong một vài lần. Dùng cho bệnh nhân nôn ói ra thức ăn, ăn vào nôn ra; viêm gan; phụ nữ sau nạo thai, sau đẻ.
2.2. Gà hầm sâm hồi xuyên tiêu: Gà 1 con, nhân sâm 10g, tiểu hồi 10g, xuyên tiêu 6g. Gà làm sạch, cho các vị thuốc cùng với chút rượu, đường, dầu, mắm, gia vị vào bụng gà buộc lại, thêm nước, hầm cách thủy, ăn khi đói. Dùng cho các bệnh nhân đau bụng, đầy hơi, mệt mỏi.
2.3. Gà hầm thảo quả bột nghệ hồ tiêu vỏ quýt: Gà trống 1 con, thảo quả 2 quả, bột nghệ 3g (hoặc nghệ tươi), hồ tiêu 6g, vỏ quýt 3g, thêm hành, dấm, nước mắm và lượng nước thích hợp, nấu nhừ, ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, đầy bụng không tiêu.
2.4. Gà hấp hoàng kỳ: Gà mái giò 1 con, hoàng kỳ 60g. Gà làm sạch, cho vào nồi hấp cùng hoàng kỳ, thêm gừng, hành, muối, gia vị, hầm trong 3 giờ. Dùng cho các trường hợp sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung.
2.5. Gà sống hầm rượu: Gà sống 1 con làm sạch, cho rượu vào hầm chín. Dùng cho các trường hợp thận hư, ù tai, chóng mặt.
2.6. Hoàng thư kê mễ phạn: Gà mái lông vàng (hoàng thư kê) 1 con, gạo trắng (mễ phạn) và bách hợp với một lượng thích hợp. Gà làm sạch bỏ ruột, cho gạo và bách hợp vào bụng gà khâu lại, thêm nước, gia vị, nấu chín. Dùng cho các trường hợp suy nhược gầy còm, huyết hư sau đẻ.
Gà kho riềng dùng cho trường hợp suy nhược.
2.7. Gà kho riềng: Gà trống 1 con, riềng, thảo quả mỗi thứ 6g, trần bì, hồ tiêu mỗi thứ 3g. Gà làm sạch chặt khúc, các dược liệu cho vào túi vải xô, thêm nước, hành, dấm, gia vị, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần. Dùng cho các trường hợp suy nhược ăn kém, chậm tiêu, đau bụng.
2.8. Gà hầm: Gà mái ri lông vàng (hoàng thư kê) 1 con, xích tiểu đậu 30g, thảo quả 3g. Gà làm sạch, tất cả cho vào nồi, thêm nước, muối, mắm, gừng tươi, hành sống; đun to lửa cho sôi, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần. Dùng cho các trường hợp thiểu dưỡng gây phù mặt và chân tay.
2.9. Gà thập cẩm: Thịt gà trống (hoàng hùng kê) 150g, bột mì 210g, hành củ 15g, bột tiêu, gừng, các gia vị khác với liều lượng thích hợp. Thịt gà cùng với hành tiêu, gừng và các gia vị khác được băm trộn sẵn để làm nhân. Bột mì thêm nước nhào trộn, cán thành bánh. Làm bánh có nhân là thịt gà cùng gia vị, luộc hay hấp chín, làm bữa ăn chính, ăn khi đói, ngày 1 lần trong 1 đợt 5 - 10 ngày. Dùng cho người cao tuổi tỳ vị hư nhược, gầy còm, da khô nhẽo.
Link bài gốc:
Ý kiến bạn đọc